1) Thông tin quy định nhà nước
a) Theo điểm 2.8 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
-
Chi phí vé máy bay hợp lý thì cần những giấy tờ sau:
– Nếu DN có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là:
– Hóa đơn.
– Vé máy bay điện tử.
– Thẻ lên máy bay (boarding pass).
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
-
Nếu không thu hồi được thẻ lên máy bay thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là:
– Hóa đơn.
– Vé máy bay điện tử.
– Giấy điều động đi công tác.
– Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu…
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
c) Tại điểm 8 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định
- Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, giấy điều động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
- Trường hợp DN cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao cho cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ tín dụng mang tên cá nhân, sau đó về thanh toán lại với doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
+Vé máy bay.
+Thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ)
+Các giấy tờ liên quan đến việc điều động người lao động đi công tác có xác nhận của DN, quy định của DN cho phép người lao động thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân do người lao động được cử đi công tác là chủ thẻ và thanh toán lại với doanh nghiệp,
+Chứng từ thanh toán tiền vé của DN cho cá nhân mua vé kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Như vậy: Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
d) Theo khoản 2.9 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC: Quy định về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, DN được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Nếu DN có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của DN thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
Chi phí vé máy bay cho Giám đốc Công ty TNHH MTV:
->Chú ý: Chi phí vé máy bay và tiền lưu trú khách sạn tại Việt Nam cho Giám đốc điều hành đồng thời là Chủ Công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) -> KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT và được trừ khi tính thuế TNDN.
2) Cách hạch toán chi phí vé máy bay
- Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
- Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Có TK 111, 112: Số tiền mua vé máy bay
Gửi bình luận