- Tiền lãi cho vay có chịu thuế GTGT:
Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ :
Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Như vậy:
Nếu công ty cho vay tiền thì khoản Tiền lãi cho vay không chịu thuế GTGT
- Thu tiền lãi cho vay có phải xuất hóa đơn không?
Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
Kết luận:
Nếu đi vay của Doanh nghiệp:
- Bên cho vay:
- Khi thu tiền lãi cho vay thì công ty cho vay phải lập hóa đơn GTGT.
- Trên hoá đơn ghi rõ: Thu lãi tiền vay
- Dòng thuế suất, số thuế GTGT: Không ghi và gạch chéo.
- Bên đi vay, phải đảm bảo:
- Hợp đồng vay tiền.
- Chứng từ thanh toán.
- Hóa đơn thu tiền lãi vay.
(Công văn 4044/CT-TTHT ngày 29/5/2014 của Cục thuế TP. Hồ chí Minh)
- Theo đó, khi thu tiền lãi cho vay, Công ty không phải tính nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, vẫn phải xuất hóa đơn, trừ trường hợp lãi vay dưới 200.000 đồng, đồng thời bên vay không yêu cầu lấy hóa đơn.
(Công văn 38646/CT-TTHT ngày 7/6/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội)
- Mẫu xuất hóa đơn thu tiền lãi cho vay:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6)=(4)x(5 |
01 | Thu tiền lãi vay tháng ... | 01 | 5.000.0000 | 5.000.0000 | |
Cộng tiền hàng: 5.000.0000 | |||||
Thuế suất GTGT: \ % , Tiền thuế GTGT: \ | |||||
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu đồng. |
- Thời điểm xuất hóa đơn lãi vay:
- Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
- Theo Công văn 38646/CT-TTHT ngày 07/06/2018 của Cục thuế TP Hà Nội:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là đơn vị kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ cấp tín dụng (cho vay) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì:
- Khi thu tiền lãi vay Công ty phải lập hóa đơn theo quy định để giao cho người vay. Trên hóa đơn tiêu thức “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” phải ghi đủ các chỉ tiêu (nếu có); tiêu thức tên hàng hóa ghi “Thu tiền lãi vay”, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Tức là: Thu tiền lãi vay vào ngày nào thì phải lập hóa đơn vào ngày đó.
- Trường hợp thu tiền lãi vay từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người vay không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người vay không lấy hóa đơn” hoặc “người vay không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế."
- Trường hợp khoản thu tiền lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người vay có yêu cầu lập và giao hóa đơn.
- Đối với trường hợp khoản thu lãi vay dưới 200.000 đồng mỗi lần mà người vay không lấy hóa đơn thì Công ty phải lập bảng kê và cuối mỗi ngày, Công ty lập một hóa đơn ghi số tiền lãi vay thu được trong ngày và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Chú ý: Nếu DN không phải là tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
(Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015)
Như vậy:
Khi Doanh nghiệp bạn đi vay, cho vay, trả nợ vay thì phải chuyển khoản (không dùng tiền mặt nhé)
Chú ý :
Khi DN cho vay, mượn tiền (Dù là Tổ chức hoặc cá nhân) mà Không lấy lãi hoặc Lãi xuất 0%.
- Có thể sẽ bị Cơ quan thuế ấn định thuế phải nộp (Vì đây là trao đổi không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường).
- Tiền lãi vay có phải nộp thuế TNCN không?
Các khoản thu nhập chịu thuế - Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
KẾT LUẬN:
Nếu cá nhân cho vay tiền mà thu tiền lãi thì Tiền lãi cho vay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. (Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn).
- Cách tính thuế TNCN từ tiền lãi cho vay:
- Theo điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | × | Thuế suất 5% |
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
- Theo điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư 111 có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này
- Nếu đi vay của cá nhân:
- Nếu công ty bạn đi vay tiền của cá nhân (không phải là tổ chức tín dụng) mà phải trả tiền lãi thì:
- Khi trả tiền lãi vay phải khấu trừ thuế TNCN 5% trên tổng số tiền lãi vay phải trả.
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng vay ngoại tệ (USD) với cá nhân người Hong Kong thì khi chi trả lãi vay cho cá nhân này Công ty phải khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN với thuế suất 5% theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bên Doanh nghiệp đi vay cá nhân cần:
- Hợp đồng vay tiền
- Chứng từ thanh toán.
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
CLICK ĐƯỢC QUÀ BỰ, NGẠI GÌ KHÔNG THỬ!
- FREE Khai báo Thuế. Kích VÀO ĐÂY.
- FREE Soát xét Thuế. Kích VÀO ĐÂY.
- FREE Học báo cáo Thuế. Kích VÀO ĐÂY.
- FREE Nhận bản tin hoặc tài liệu. Kích VÀO ĐÂY.
Gửi bình luận