Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về những nguyên tắc kế toán, bạn có thể tìm hiểu trước tổng quan về ngành kế toán và những công việc, lộ trình thăng tiến của kế toán
I. Nguyên tắc kế toán là gì?
Nguyên tắc kế toán là một bộ bao gồm những quy định được chuẩn mực hoá, quy ước hoá và áp dụng bởi các công ty, tổ chức trong quá trình hạch toán và lập báo cáo tài chính.
Áp dụng đúng nguyên tắc kế toán giúp những thông tin kế toán cung cấp, tổng hợp,… được xác thực tới một độ tin cậy nhất định.
Kế toán thường áp dụng nhiều nguyên tắc, chủ yếu bao gồm 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, cụ thể như sau:
II. 7 nguyên tắc kế toán cơ bản
1. Nguyên tắc Cơ sở dồn tích (Accrual basis)
- Quy định những nghiệp vụ về tài chính, kế toán của doanh nghiệp có liên quan đến tài sản, nợ phải trả; doanh thu chi phí, nguồn vốn sở hữu…
- Cần ghi chép thông tin kỹ càng vào sổ kế toán ngay ở thời điểm phát sinh; không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu chi hoặc tương tự;
- Với những báo cáo tài chính lập trên nguyên tắc cơ sở dồn tích giúp người đọc nắm rõ tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai của công ty đó;
- Nguyên tắc giúp ý thức được việc ghi chép ngay lập tức mọi nghiệp vụ kinh tế đều phải được ghi chép vào sổ kế toán ngay lúc phát sinh giao dịch thay vì căn cứ vào thực tế thu chi;
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục (Going concern)
- Mọi báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả sử doanh nghiệp đang và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh, sản xuất trong tương lai gần.
- Trong trường hợp thực tế khác với giả định thì báo cáo cần lập dựa trên một cơ sở khác và có lời diễn giả thoả đáng về cơ sở đó.
- Kế toán không được lập quá tài khoản dự phòng và theo đúng nguyên tắc hoạt động;
- Các khoản dự phòng không được phép đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập không được thấp hơn giá trị khoản phải trả như khoản chi phí;
- Chỉ được ghi nhận doanh thu và thu nhập khi chắc chắn có được bằng chứng xác thực về khả năng tạo ra lợi ích kinh tế;
- Chi phí được ghi nhận khi có thể chứng minh về khả năng có thể phát sinh chi phí.
3. Nguyên tắc giá gốc (Historical cost)
- Tài sản công ty phải được ghi nhận trên giá gốc, trong đó giá gốc là giá công ty phải trả để có được tài sản đó;
- Giá gốc được tính dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương với số tiền đã thanh toán, cần trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó được xác định tại thời điểm tài sản được ghi nhận;
- Kế toán không được tự ý điều chỉnh khi giá gốc của tài sản thay đổi trừ những trường hợp khác quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán.
4. Nguyên tắc phù hợp (Matching concept)
- Phải có sự tương thích phù hợp giữa doanh thu và chi phí
- Khi người ghi nhận về doanh thu thì phải đưa ra được khoản chi phí tương ứng liên quan;
- Chi phí tương ứng với doanh thu gồm khoản chi phí tương ứng với khoản doanh thu trong kỳ phát sinh sẽ giúp công ty phân tích và tính toán chính xác phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp
- Đây là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải nộp cho nhà nước.
5. Nguyên tắc nhất quán (Consistency)
- Sự nhất quán là cần thiết trong một kỳ kế toán giữa chính sách và phương pháp kế toán công ty áp dụng;
- Nếu có sự thay đổi của một trong hai hoặc cả hai yếu tố chính sách và phương pháp kế toán thì cần bổ sung phần thuyết minh báo cáo giải trình lý do và yếu tố tác động đến sự thay đổi đó.
6. Nguyên tắc thận trọng (Prudence concept)
- Nguyên tắc này quy định kế toán viên cần luôn đưa ra những phán đoán, cân nhắc xem xét kỹ lưỡng để lập được ước tính kế toán trong điều kiện không có sự chắc chắn;
- Thận trọng nghĩa là không lập những khoản dự phòng quá lớn, không nên đánh giá quá mức giá trị các tài sản và thu nhập cũng như không thấp hơn những khoản phải trả cùng chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi người kế toán có bằng chứng chắc chắn, xác thực về khả năng thu lợi kinh tế, tương tự, phải có bằng chứng xác thực về khả năng phát sinh mới có thể ghi nhận chi phí.
7. Nguyên tắc trọng yếu (Materiality concept)
- Nguyên tắc trọng yếu thể hiện qua thông tin phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong hoàn cảnh nhất định;
- Khi xảy ra việc thiếu thông tin hoặc thông tin không có sự chính xác cao có thể gây ra sự sai lệch trong báo cáo tài chính
- Tính trọng yếu của thông tin cần được xem xét ký trên hai phương diện định tính lẫn định lượng;
Ngoài ra, kế toán cũng có thể tham khảo và áp dụng 5 nguyên tắc kế toán bổ sung sau đây trong hạch toán và lập báo cáo tài chính;
III. 5 nguyên tắc kế toán bổ sung
1. Nguyên tắc khách quan
- Mọi báo cáo tài chính, tư liệu tài liệu của một tổ chức, doanh nghiệp cần dựa trên cơ sở bằng chứng khách quan, đáng tin cậy;
- Áp dụng nguyên tắc khách quan giúp việc quản lý cũng như tính khách quan độc lập của bộ phận kế toán khi đưa ra báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc công khai
- Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải rõ ràng, dễ hiểu và bao gồm đầy đủ những thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính cần được công khai.
3. Thực thể kinh doanh
- Thực thể kinh doanh bao gồm bất cứ đơn vị kinh tế nào có khả năng tiềm lực và tiến hành những hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ, phải lập báo cáo và ghi chép;
4. Thước đo tiền tệ
- Là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì biểu hiện được bằng tiền. Tiền được sử dụng như một đơn vị đo lường cơ bản trong các báo cáo tài chính.
5. Kỳ kế toán
- Là những khoản thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập. Để thuận lợi cho việc so sánh, thời gian của các kỳ kế toán thường dài như nhau ( tháng, quý, năm )
Gửi bình luận