1) Thuế thu nhập cá nhân là gì:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được đánh trực tiếp vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân, và căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân được chia thành 2 loại đó chính là thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
- Thu nhập thường xuyên: Thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập không thường xuyên: Thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
2/ Đối tượng để tính thuế thu nhập cá nhân:
a) Cá nhân cư trú:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: Trong 12 tháng liên tục hoặc trong năm dương lịch
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: Tạm trú, thường trú, hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên, Như vậy trong thực tế sẽ có người nước ngoài thuê nhà 6 tháng ở Việt Nam, nhưng thực tế có mặt ở Việt Nam ít hơn 183 ngày sẽ vấn là đối tượng cư trú nếu họ không chứng minh được họ là đối tượng cư trú ở một nước nào khác trong năm đó
b) Cá nhân không cư trú
- Không đáp ứng đủ điều kiện
3) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
- Là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập cho người nộp thuế được quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 của thông tư 111/2013/TT-BTC
- Ví dụ: Số tiền lương của anh Nam tháng 5/2020 trả vào tháng 7/2020 thì tình vào thu nhập chịu thuế của tháng 7/2020
4) Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân trong từng trường hợp
a) Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản miễn thuế
Trong đó:
- Các khoản giảm trừ:
+ Giảm trừ gia cảnh: Bao gồm Giảm trừ bản thân: 11tr/tháng, Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4tr/người/tháng (Tại khoản 1 điều 9 của thông tư 111/2013/TT-BTC)
+ Giảm trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN( khoản 2 điều 9 của của thông tư 111/2013/TT-BTC)
+ Giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học( khoản 3 điều 9 của của thông tư 111/2013/TT-BTC)
- Tổng lương nhận được: Là toàn bộ thu nhập người lao động nhận được trong kỳ tính thuế bao gồm lương, phụ cấp, các khoản bổ sung(bao gồm cả tiền thưởng lễ, tết)
-Thuế suất: Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
Công thức tính số thuế phải nộp |
1 |
Đến 5.000.000 đ |
5% |
Thu nhập tính thuế (TNTT) x 5% |
2 |
Trên 5.000.000 - 10.000.000 đ |
10% |
TNTT x 10% - 250.000 đ |
3 |
Trên 10.000.000 - 18.000.000 đ |
15% |
TNTT x 15% - 750.000 đ |
4 |
Trên 18.000.000 - 32.000.000 đ |
20% |
TNTT x 20% - 1.650.000 đ |
5 |
Trên 32.000.000 - 52.000.000 đ |
25% |
TNTT x 25% - 3.250.000 đ |
6 |
Trên 52.000.000 - 80.000.000 đ |
30% |
TNTT x 30% - 5.850.000 đ |
7 |
Trên 80.000.000 đ |
35% |
TNTT x 35% - 9.850.000 đ |
b) Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có ký nhưng dưới 3 tháng
- Tính bằng cách khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên
+ Với cá nhân cư trú khấu trừ 10% tổng thu nhập trả trên 1 lần
+ Tiền ăn, tiền lương tăng ca của lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng không được miễn thuế thu nhập cá nhân
+ Cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế thi các cá nhân đó làm cam kết 02/CK-TNCN theo mẫu tại thông tư 92/2015/TT-BTC gửi tổ chức chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN
Điều kiện để được làm cam kết 02/CK-TNCN:
- Có ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
- Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết
- Ước tính tổng thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế
- Chi phí phát sinh duy nhất thu nhập tại một nơi
c) Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020 đối với cá nhân không cư trú:
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú bằng thu nhập chịu thuế x thuế suất toàn phần 20%
d) Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020 đối với một số trường hợp đặc biệt
-
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
+ Thuế suất là 5% trên tổng thu nhập
-
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Căn cứ tính thuế: Thu nhập tính thuế và thuế suất 0.1% (0.1% giá trị chuyển nhượng)
-
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Thuế suất là 2% trên giá trị chuyển nhượng
e) Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
+ Có mức giảm trừ là 10 triệu đồng
+ Thuế suất: 5%
4.5/ Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
+ Có mức giảm trừ gia cảnh là 10 triệu đồng
+ Thuế suất: 10%
Ví dụ về cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020 như sau:
Tháng 3/2020 Chị Lan Anh làm việc tại một doanh nghiệp tại Phú Yên được nhận lương tháng 13 của năm 2019 là 10 triệu đồng, lương tháng 2 /2020 là 13 triệu đồng sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc). Ngoài ra chị còn được phụ cấp trách nhiệm 1 triệu đồng, phụ cấp khu vực miền núi 0.5 triệu đồng, chị đã đóng góp cho mặt trận tổ quốc tỉnh là 1.2 triệu đồng để ủng hộ gia đình bị lũ quét
Chị bán 1 căn hộ 1,2 tỷ đồng, căn hộ này mua của công ty bất động sản XZY với tổng giá ghi trên hóa đơn là 1.05 tỷ đồng
Chị có 2 con đang đi học phổ thông và trực tiếp nuôi dưỡng mẹ già năm nay 75 tuổi, mẹ của chị có sổ tiết kiệm nhận lãi là 1,5 triệu đồng/tháng
Cách tính thuế thu nhập cá nhân của chị Giang như thế nào ?
Dưới đây Kế Toán Tín Việt sẽ hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân của chị Lan Anh như sau:
Chị Lan Anh làm việc tại một doanh nghiệp ở Phú Yên, là cá nhân cư trú tại Việt Nam
Hai con chi đang học phổ thông, đủ điều kiện là người phụ thuộc
Mẹ của chị năm nay 75 tuổi chị đang trực tiếp nuôi dưỡng những lại có thu nhập 1,2 triêu/tháng nên không thỏa mãn điều kiện là người phụ thuộc
1/ Xác định thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
Lương tháng 13 của năm 2019: 10.000.000 VNĐ (1)
Lương tháng 2 năm 2020 sau khi trừ BHXH bắt buộc : 13.000.000 VNĐ (2)
Phụ cấp trách nhiệm: 1.000.000 VNĐ (3)
Phụ cấp khu vực miền núi : 500.000 VNĐ (Không tính vào TNCT) – Không tính bỏ (4)
Xác định các khoản giảm trừ:
Giảm trừ bản thân: 11.000.000 VNĐ (5)
Người phụ thuộc 2 con: 4.400.000 x2 = 8.800.000 (6)
Đóng góp từ thiện: 1.200.000 (7)
Ta dựa trên công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản miễn thuế
Suy ra được
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ = (1)+(2)+(3) – (5) + (6) + (7) = 24.000.000 – 21.000.000 = 3.000.000 VNĐ
Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần thì số thuế của chi Lan Anh phải nộp thuộc bậc 2
Do vậy số thuế thu nhập cá nhân của chi Lan Anh phải nộp từ tiền lương tiền công = 3.000.000*10%-250.000=100.000 VNĐ
2/ Thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản = 1.200.000.000 * 2%= 24.000.000
Như vậy: Chị Anh phát sinh các khoản thuế TNCN phải nộp
Tiền lương tiền công: 100.000 VNĐ
Chuyển nhượng bất động sản: 24.000.000 VNĐ
Tổng cộng tất cả các khoản thuế thu nhập cá nhân mà chị Lan Anh nộp là 24.100.000 VNĐ
Gửi bình luận